Kolicin Colchicin 1mg Dhg (T/210H/30v)(TT) (HỘP)

Kolicin Colchicin 1mg Dhg (T/210H/30v)(TT) (HỘP)

Mã sản phẩm: SP003415

Giá sản phẩm: Liên hệ

Đã Bán: 10
CHÚNG TÔI LUÔN SẴN SÀNG
ĐỂ GIÚP ĐỠ BẠN
CHÚNG TÔI LUÔN SẴN SÀNG<br>ĐỂ GIÚP ĐỠ BẠN
Để được hỗ trợ tốt nhất. Hãy gọi
Hoặc
Chat hỗ trợ trực tuyến
Chat với chúng tôi
Chỉ định
Đợt cấp của bệnh gút: Colchicin cần uống sớm trong vòng vài giờ đầu, nếu uống muộn sau 24 giờ bị bệnh, kết quả kém hơn.
Phòng tái phát viêm khớp do gút và điều trị dài ngày bệnh gút: Colchicin cần phối hợp với allopurinol hoặc một thuốc acid uric - niệu (như probenecid, sulfinpyrazon) để làm giảm nồng độ urat trong huyết thanh. Liều dự phòng colchicin phải cho trước khi bắt đầu cho allopurinol hoặc liệu pháp acid uric - niệu vì nồng độ urat huyết thanh thay đổi đột ngột có thể thúc đẩy đợt gút cấp. Sau khi nồng độ urat huyết tương đã giảm tới mức mong muốn và không xảy ra đợt gút cấp nào trong vòng 3 - 6 tháng, có thể ngừng colchicin và có thể tiếp tục điều trị đơn độc thuốc làm giảm urat. Colchicin thường phối hợp với probenecid để điều trị dự phòng gút mạn tính.
Sốt Địa Trung Hải có tính chất gia đình (sốt chu kỳ) và nhiễm dạng tinh bột (Amyloidosis).
Viêm khớp trong sarcoidose, viêm khớp kèm theo nốt u hồng ban, viêm sụn khớp cấp có calci hóa.
Tương Tác thuốc - Quá liều
Colchicin là chất nền của CYP3A4 và là chất vận chuyển của P - gp. Sự hiện diện của chất ức chế CYP3A4 hoặc chất ức chế P - gp sẽ làm tăng nồng độ colchicin trong máu. Độc tính (bao gồm cả khả năng tử vong) đã được ghi nhận khi sử dụng đồng thời colchicin với chất ức chế CYP3A4 hoặc P - gp như nhóm macrolid (clarithromycin, erythromycin), ciclosporin, ketoconazol, itraconazol, voriconazol, chất ức chế HIV protease, thuốc chẹn kênh calci (verapamil, diltiazem) và disulfiram.
Chống chỉ định sử dụng colchicin ở bệnh nhân suy gan, suy thận đang sử dụng thuốc ức chế P - gp (ciclosporin, verapamil, quinidin) hoặc thuốc ức chế CYP3A4 (ritonavir, atazanavir, indinavir, clarithromycin, telithromycin, itraconazol, ketoconazol).
Cần giảm liều hoặc ngưng sử dụng colchicin trên bệnh nhân có chức năng gan thận bình thường nếu sử dụng đồng thời với thuốc ức chế P - gp hoặc thuốc ức chế mạnh CYP3A4.
Cần giảm liều colchicin 4 lần khi sử dụng với thuốc ức chế mạnh P - gp và/ hoặc CYP3A4, cần giảm liều 2 lần khi sử dụng với thuốc ức chế P - gp và/ hoặc CYP3A4 mức độ vừa.
Mức độ tương tác giữa colchicin và các chất ức chế (vừa và mạnh) CYP3A4, P - gp như sau:
Các thuốc như cimetidin, tolbutamid làm giảm chuyển hóa colchicin gây tăng nồng độ trong huyết tương.
Nước bưởi có thể làm tăng nồng độ colchicin trong huyết tương.
Có thể gây ra kém hấp thu (có hồi phục) vitamin B12 do thay đổi chức năng niêm mạc ruột.
Nguy cơ mắc bệnh cơ và tiêu cơ vân khi sử dụng chung colchicin và statin, fibrat, ciclosporin, digoxin.
Colchicin có cửa sổ trị liệu khá hẹp và độc tính cao khi quá liều, đặc biệt trên bệnh nhân mắc bệnh tim, suy giảm chức năng gan, thận, cao tuổi.
Khi quá liều colchicin, cần tiến hành các biện pháp can thiệp y tế kịp thời cho dù chưa xuất hiện các triệu chứng biểu hiện sớm.
Triệu chứng quá liều:
Các triệu chứng quá liều có thể xuất hiện chậm (trung bình khoảng 3 giờ): Nôn ói, đau bụng, chảy máu tiêu hóa, suy giảm thể tích, bất thường về điện giải, tăng bạch cầu, hạ áp trong trường hợp nặng. Giai đoạn 2 có thể xuất hiện các biến chứng đe doạ tính mạng trong vòng 24 - 72 giờ: Rối loạn chức năng đa cơ quan, suy thận cấp, lú lẫn, hôn mê, tăng vận động cơ ngoại biên và thần kinh cảm giác, ức chế cơ tim, giảm tế bào máu, loạn nhịp, suy hô hấp, rối loạn đông cầm máu. Suy hô hấp và trụy tim mạch có thể dẫn đến tử vong và nếu bệnh nhân sống sót, số lượng bạch cầu và tình trạng rụng tóc sẽ được cải thiện sau 1 tuần.
Cách xử trí:
Chưa có thuốc giải độc đặc hiệu.
Loại bỏ chất độc bằng cách rửa ống tiêu hóa trong vòng 1 giờ sau nhiễm độc cấp.
Cân nhắc uống than hoạt tính trên người trưởng thành đã uống > 0,1 mg/ kg cân nặng và ở trẻ em đã uống quá liều ở bất kì liều lượng nào trong vòng 1 giờ kể từ khi xuất hiện triệu chứng.
Thẩm phân máu thường không có hiệu quả (do thể tích phân bố lớn).
Cần theo dõi chặt chẽ về lâm sàng và dấu hiệu sinh học trong môi trường bệnh viện.
Điều trị triệu chứng và hỗ trợ: Kiểm soát hô hấp, duy trì huyết áp và tuần hoàn, điều chỉnh sự mất cân bằng dịch và điện giải.
Liều tử vong đối với người lớn rất rộng (7 - 65 mg) nhưng thường khoảng 20 mg.
Chống chỉ định
Quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Bệnh nhân rối loạn tạo máu, phụ nữ có thai và cho con bú, phụ nữ có khả năng mang thai (trừ khi đang sử dụng các biện pháp tránh thai).
Bệnh nhân suy thận, suy gan nặng.
Không nên sử dụng ở bệnh nhân đang thẩm phân máu do không thể loại bỏ colchicin bằng các biện pháp này.
Chống chỉ định ở bệnh nhân suy gan, suy thận đang sử dụng chất ức chế P-glycoprotein (P - gp), chất ức chế CYP3A4.
Liều lượng - Cách dùng
Đợt gút cấp: Liều ban đầu là 0,5 - 1,2 mg, sau đó cứ cách 1 giờ lại uống 0,5 - 0,6 mg hoặc cứ cách 2 giờ lại uống 1 - 1,2 mg cho đến khi hết đau hoặc bị nôn hay tiêu chảy. Tổng liều trung bình colchicin uống trong một đợt điều trị là 4 - 6 mg. Đau và sưng khớp thường giảm sau 12 giờ và thường hết hẳn sau khi dùng thuốc 48 - 72 giờ. Nếu uống lại thì đợt uống mới phải cách lần uống cũ 3 ngày nếu không thì colchicin có thể gây độc vì thuốc có thể bị tích tụ.
Dự phòng viêm khớp gút tái phát (bệnh nhân có 1 hoặc vài đợt cấp mỗi năm): Uống colchicin liều thường dùng 0,6 mg/ ngày, 3 - 4 lần mỗi tuần. Dự phòng cho người bị gút phải phẫu thuật (ngay cả tiểu phẫu): 0,6 mg/ lần, 3 lần mỗi ngày trong 3 ngày trước và 3 ngày sau phẫu thuật.
Bệnh sốt chu kỳ (sốt Địa Trung Hải có tính chất gia đình). Dự phòng lâu dài: Uống 1 - 2 mg/ ngày chia thành nhiều liều nhỏ. Nếu có rối loạn tiêu hóa, rút liều xuống 0,6 mg/ ngày. Ở trẻ em, độ an toàn và hiệu quả chưa được xác định. Colchicin đã được dùng để dự phòng lâu dài: 0,5 mg/ ngày cho trẻ dưới 5 tuổi; 1 mg/ ngày cho trẻ 5 - 10 tuổi; 1,5 mg/ ngày cho trẻ trên 10 tuổi.
Điều trị xơ hóa đường mật nguyên phát: Uống 0,5 mg colchicin, 2 lần/ ngày, lặp lại nhiều ngày.
Điều trị xơ gan: Mỗi tuần uống 5 ngày, mỗi ngày 1 mg.
Liều lượng ở người suy thận và suy gan: Vì thanh thải colchicin bị giảm và nửa đời đào thải tăng ở người suy thận, nhà sản xuất khuyến cáo phải thận trọng khi dùng thuốc ở người có biểu hiện sớm tổn thương thận. Đối với người có thanh thải creatinin > 50 ml/ phút, có thể uống 0,6 mg/ lần, 2 lần mỗi ngày. Nếu thanh thải creatinin 35 - 50 ml/ phút, có thể uống 0,6 mg/ ngày. Nếu thanh thải creatinin 10 - 34 ml/ phút, có thể uống 0,6 mg cách 2 - 3 ngày 1 lần. Phải tránh dùng thuốc khi thanh thải creatinin < 10 ml/ phút. Colchicin thường không được dùng cho người bệnh làm thẩm phân máu.
Hoặc theo chỉ dẫn của Thầy thuốc.

    Sản phẩm liên quan